Cây Trinh nữ hoàng cung chữa được bệnh gì, cách dùng như thế nào?

Cây trinh nữ hoàng cung (hoàng cung trinh nữ) là bài thuốc dân gian quý hiếm, rễ, thân và lá cây Trinh nữ hoàng cung có chứa thành phần chống khối u, hỗ trợ điều trị u xơ tử cung, u tuyến tiền liệt, ung thư tử cung, u nội tạng và các bệnh phụ nữ khác.

Mục lục

Cây trinh nữ hoàng cung là cây nào?

Trinh nữ hoàng cung (tên khoa học là Crinum latifolium L.), là cây thân thảo, gần giống cây hoa trắng, thân củ, đường kính 10-16 cm, bẹ lá là những giả phân sinh tương đối dài, dài khoảng 8-15 cm, sắc tố anthocyanin màu đỏ tía. Lá có sọc mỏng, mép lá hoàn chỉnh, hơi cong, dài 70-120 cm và rộng 3-9 cm, có các gân song song. Khác với hoa và lá màu trắng, gai lá có một mép nhỏ nhọn ở mặt dưới và phần giữa, kéo dài dọc theo lá. Các cánh hoa dài 20-50 cm, với 10-20 cuộn lá trên đỉnh đầu, với một bẹ hình tam giác màu xanh lục, dài 5-7 cm và các cuống lá ngắn. Hoa dài 10-20 cm, các lá đài và cánh hoa giống nhau, màu trắng, có sọc hồng ở giữa tạo thành ống cong dài 7-10 cm, nhị dài 5-7 cm. Bao phấn hình sợi dài 20-25 cm, có vây lưng. Bầu hình ống chỉ, có mỏ dài và mảnh, cao hơn nhị.

Trinh nữ hoàng cung có nhiều ở Thái Lan, Campuchia, ở Việt Nam cây sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu miền nam nước ta. Bộ phận dùng là lá, tươi hoặc khô, có người thái nhỏ sao khô dùng dần. Nhưng ở một số nước, người ta sử dụng cánh hoa và thân cây hành, thái nhỏ và phơi khô.

Cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng nửa râm Thông lá dài phát triển tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 22-27 độ C. Nhưng loại cây này rất thích hợp với khu vực miền nam nước ta hoặc miền bắc vào cuối xuân đầu hè.

Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm vừa đủ, cây lá rộng có thể mọc từ 6 – 8 lá mới mỗi năm. Cây có khả năng đẻ nhánh mạnh nên từ cây mẹ có thể trồng từ 3-5 cây con từ thân cây mẹ. Trong khoảng 3 năm, mỗi cây mẹ sinh ra sẽ tạo thành một cụm lớn với nhiều cành ở các độ tuổi khác nhau.

Cây trinh nữ hoàng cung chữa được bệnh gì?

Trinh nữ hoàng cung được biết đến nhiều từ năm 1989 đến năm 1990 và được sử dụng để điều trị u xơ, ung thư tử cung, u xơ và ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, loại cây này còn có thể chữa được bệnh bướu cổ, viêm họng, viêm loét dạ dày tá tràng, thấp khớp, bệnh nhọt và các bệnh khác.
Trên thực tế, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh, lá cúc tần có chứa 32 loại ancaloit. Kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết metanol và dịch chiết alcaloid toàn phần của thân và rễ cây lá rộng có tác dụng ức chế sự phân chia tế bào. Một nghiên cứu thử nghiệm tiêm tế bào ung thư vào đùi chuột, sau đó sử dụng hợp chất chiết xuất từ ​​cây Trinh nữ hoàng cung. Kết quả cho thấy hạn chế sự phát triển của khối u và sự di căn của tế bào.
Vì vậy, một số alcaloid có tác dụng chống khối u, kháng khuẩn từ đó giúp hỗ trợ phòng và điều trị các loại u xơ như u xơ tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, u vú, u cổ.
Mặc dù rất hữu ích trong việc giúp phụ nữ và nam giới thoát khỏi u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tuyến tiền liệt… và các bệnh về khối u khác nhưng khi sử dụng loại cây này cần hết sức lưu ý để không nhầm lẫn. Nếu chúng ta sử dụng nhầm sản phẩm thuốc Trinh nữ hoàng cung Crinum latifolium L. uống nhầm sẽ rất nguy hiểm vì các hoạt chất trong cây có thể gây ngộ độc hoặc ảnh hưởng đến người bệnh. Ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng khác của cơ thể như gan, thận, v.v.

Trinh nữ hoàng cung chứa thành phần kháng khối u

Từ năm 1983, nghiên cứu về cây lá rộng đã chỉ ra rằng có khoảng 32 loại ancaloit trong thành phần hóa học của nó. Trong đó có một số alkaloid có tác dụng chống khối u như: Krenafline, Krenafudine, Lycorine và β-epoxyambeline, tác dụng lên tế bào lympho T và cũng có tác dụng kháng khuẩn, chẳng hạn như cây phỉ vàng (bulbispenmine, flavonoid, desmethyl clinamine), v.v. Ngoài các ancaloit còn có các hợp chất dễ bay hơi, anđehit, axit hữu cơ, tecpen, dextran A và dextran B.

Cách sử dụng cây trinh nữ hoàng cung tươi

1 / Trinh nữ hoàng cung chữa tiền liệt tuyến, u nang buồng trứng, u xơ tử cung, u vú, viêm loét dạ dày: dùng lá tươi và phơi khô.

  • Lá tươi: 3 lá tươi dài khoảng 5 tấc. Sau khi rửa sạch, thái nhỏ, cho vào 2 chén nước và sắc lấy nước. Sắc đến khi còn nửa chén. Chia làm 3 lần và uống hàng ngày sau bữa ăn.
  • Lá khô: Dùng 200 gam lá khô sắc với 2 chén nước. Sắc còn nửa chén, ngày 3 lần, uống sau bữa ăn.
  • Uống theo từng đợt, mỗi đợt khoảng 20-25 ngày, nghỉ 10 ngày rồi mới uống đợt tiếp theo. Hoặc, bạn có thể dùng một liều liên tục trong 64 ngày đối với nam và 49 ngày đối với nữ.

2 / Điều trị các khối u da, u nội tạng và các khối u khác, hạn chế sự phát triển của ung thư cổ tử cung, ung thư ruột kết, u vú

Dùng lá trinh nữ hoàng cung 20g, nga truật 20g, xuyên điền thất 10g, lá đu đủ khô 50g. Đổ 3 chén nước sắc còn 1 chén, uống làm 3 lần, uống sau bữa ăn trong ngày.

3/ Chữa viêm họng hạc

Sử dụng lá trinh nữ hoàng cung 1/3 lá tươi, rễ cây dằng xay 3g. Hai loại này rửa sạch, thêm vào vài hạt muối nhai ngậm hàng ngày.

4/ Chữa u xơ tuyền tiền liệt

  • Dùng lá tươi: Dùng 3 lá cây Trinh nữ hoàng cung tươi, dài khoảng 5 tấc, rửa sạch và thái nhỏ. Đổ 2 ly nước đến khi còn nửa ly, uống 3 lần trong ngày sau khi ăn.
  • Dùng lá khô: Lá khô sau khi trần qua nước sôi, để ráo. Mỗi ngày dùng 200g sắc kho với 2 bát nước cho đến khi còn nửa bát, chia làm 3 lần uống trong ngày sau khi ăn. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt bổ sung thêm Sâm ngọc linh vào thuốc để phòng và điều trị bệnh yếu sinh lý do thuốc.
  • Cách dùng: Lá tươi (50 g) hoặc khô (200 g) sắc cùng với cây Trinh nữ hoàng cung L. Lưu ý nên đổ nước ngập các vị thuốc. Sau khi ăn, sắc với 2 bát nước đến khi còn nửa bát, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Thận trọng khi sử dụng cây trinh nữ hoàng cung

Tránh nhầm lẫn cây Trinh nữ hoàng cung với các loại cây khác. Sử dụng đúng bài thuốc của trinh nữ hoàng cung, nếu không sẽ gây nguy hiểm, ngộ độc hoặc ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng khác của cơ thể như gan, thận.

Cây trinh nữ hoàng cung thường bị nhầm lẫn với 2 loại cây hay gặp ở Việt Nam là cây náng và cây huệ biển (huệ đất), mọi người nên xem & phân biệt chính xác trước khi sử dụng

Phân biệt cây trinh nữ hoàng cung với cây náng hoa trắng

Đặc điểm
Trinh nữ hoàng cung Náng hoa trắng
Hình thái -Thân hành như củ hành tây. 

-Lá mỏng hơn, màu xanh nhạt hơn.

– Mặt dưới sống lá có một gờ sắc  chạy dọc.

-Hoa trắng phớt hồng.

-Thân hành hình trứng thuôn. 

-Lá dày hơn, màu xanh đậm hơn.

-Hoa trắng.

Vi phẫu -Mặt dưới sống lá tạo thành một góc tù. 

-Không đối xứng qua sống lá, một bên mặt lõm vào.

-Mô huyết nhỏ, không rõ.

-Tinh thể canci oxalat hình ruột chì.

-Mặt dưới sống lá là một vòng cung đều đặn. 

-Đối xứng qua sống lá.

-Mô huyết rất to, giữa 2 bó libe-gỗ.

-Tinh thể canci oxalat hình kim.

 

Phân biệt cây trinh nữ hoàng cung với cây lan huệ

Để có thể phân biệt cây trinh nữ hoàng cung với cây lan huệ cùng chi Crinum,  phải dựa trên sự khác nhau về hình thái thực vật. Sự khác nhau về hình thái giữa những cây này trình bày trong bảng sau:

Trinh nữ hoàng cung Lan huệ
Hoa ít thơm. Hoa rất thơm.
Cánh hoa mảnh, rộng, màu phớt hồng. Cánh hoa hẹp bản hơn, màu trắng xanh.
Nụ hoa lúc chưa nở phồng to, ngắn Nụ hoa lúc chưa nở thon dài hơn.
Số hoa thường là 6 trên một tán lá đôi, có khi 9,10,12. Tán hoa thường có 12 hoa.
Chỉ nhụy hoa màu trắng. Chỉ nhụy hoa màu đỏ tía.
Cuống hoa tròn, đế tán hoa hơi cong, dài khoảng 7cm, đế hoa và cuống hoa màu xanh. Cuống hoa dài hơn trinh nữ hoàng cung (10 – 12 cm), đế hoa và cuống hoa màu đỏ tía.
Khi hoa nở hết, các cánh hoa cẫn xếp sát nhau giữ hình ống. Khi hoa nở hết, các cánh hoa tách rời nhau, uốn cong xuống.
Lá có màu xanh nhạt hơi vàng. Lá có màu xanh đậm (xanh rì) lá dày hơn lá trinh nữ hoàng cung.
Thân thường ngắn có màu đỏ tía. Thân cao hơn, thường có màu xanh, đôi khi cũng có màu đỏ tía.

Lưu ý khi kết hợp trinh nữ hoàng cung với các vị thuốc khác

Việc kết hợp cây Trinh nữ hoàng cung với các cây thuốc khác phải kiểm tra xem chúng có tương kỵ hay không.

Liệu nó có làm giảm khả năng chống ung thư của cây trinh nữ hoàng cung.

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *